logo
EN
VN

Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra – Ngành ngôn ngữ Hàn Quốc

Mục tiêu đào tạo
Chương trình ngành ngôn ngữ Hàn Quốc đào tạo cử nhân tiếng Hàn theo 03 định hướng chuyên ngành gồm định hướng Biên-Phiên dịch, định hướng sư phạm, định hướng chuyên ngành du lịch. Sinh viên tốt nghiệp yêu cầu giao tiếp tốt, đạt chuẩn tiếng Hàn tiếng Hàn TOPIK 5 tương đương trình độ bậc 5 trong khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam đồng thời có kiến thức nền cần thiết cho nghề nghiệp như văn hóa, kinh tế, giáo dục, đất nước, xã hội Hàn Quốc.

Chuẩn đầu ra
1.    Về kiến thức
Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo cử nhân tiếng Hàn theo các định hướng chuyên ngành khác nhau được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản cả về lí thuyết và thực hành trong lĩnh vực đào tạo; nắm vững kiến thức đó để áp dụng, giải quyết tốt các công việc liên quan đến lĩnh vực đào tạo; tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các qui luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực được đào tạo để phát triển kiến thức mới và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật và kiến thức xã hội liên quan đến lĩnh vực được đào tạo; và có các kiến thức cụ thể theo các nhóm sau:
1.1.    Kiến thức chung
-    Hiểu và vận dụng được vào thực tiễn hệ thống tri thức khoa học những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin - học thuyết khoa học và chân chính nhất được cấu thành từ ba bộ phận lý luận có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau: Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hiểu được những kiến thức cơ bản, có tính hệ thống về tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hóa Hồ Chí Minh, những nội dung cơ bản của Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ yếu là đường lối trong thời kỳ đổi mới trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội;
-    Nhớ và giải thích được các kiến thức cơ bản về thông tin và mạng truyền thông. Sử dụng được các công cụ xử lí thông tin thông dụng (hệ điều hành, các phần mềm hỗ trợ công tác văn phòng và khai thác Internet...);
-    Có trình độ ngoại ngữ thứ 2 tối thiểu đạt bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam;
-    Hiểu rõ nội dung cơ bản về đường lối quân sự và nhiệm vụ công tác quốc phòng - an ninh của Đảng, Nhà nước trong tình hình mới, có khả năng vận dụng kiến thức đã học vào chiến đấu trong điều kiện tác chiến thông thường.
1.2.    Kiến thức theo lĩnh vực
1.2.1.    Kiến thức của chuyên ngành Biên-phiên dịch
-    Nắm vững những kiến thức cơ bản về văn hóa truyền thống của dân tộc để nâng cao ý thức giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc;
-    Nắm vững nguồn gốc, bản chất và chức năng, quá trình phát triển của ngôn ngữ, các khái niệm cơ bản về từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp và chữ viết để phục vụ công việc và nghề nghiệp chuyên môn;
-    Nắm vững các kiến thức khái quát về chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, giáo dục và phong tục tập quán của Hàn Quốc và có thể áp dụng những kiến thức đó vào công việc chuyên môn;
-    Nắm vững các kiến thức cơ bản về văn hóa giao tiếp, chuẩn mực giao tiếp, qui tắc ứng xử, phép lịch sự, v.v. được qui định trong văn hóa truyền thống của hai dân tộc và có thể áp dụng những kiến thức đó vào công việc chuyên môn;
-    Được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản về biên-phiên dịch và vận dụng các kiến thức đó trong công tác biên-phiên dịch; nắm vững các khái niệm về dịch thuật chung và dịch thuật theo chuyên ngành như kinh tế-thương mại, du lịch, báo chí, văn hóa-xã hội, pháp luật, văn học, v.v.;
-    Đạt trình độ tiếng Hàn TOPIK cấp 5 theo chuẩn đánh giá năng lực tiếng Hàn quốc tế, tương đương với trình độ C1 theo khung tham chiếu Châu Âu và bậc 5 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
1.2.2.    Kiến thức của chuyên ngành sư phạm tiếng Hàn
-    Nắm vững những kiến thức cơ bản về văn hóa truyền thống của dân tộc để nâng cao ý thức giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc;
-    Nắm vững bản chất và chức năng, nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ, các khái niệm cơ bản về từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp và chữ viết để phục vụ cho việc dạy và học tiếng Hàn;
-    Nắm vững kiến thức thực hành tiếng Việt như tiếp nhận văn bản, tạo lập văn bản, xác định lỗi và chữa lỗi trong văn bản nhằm tăng cường khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt;
-    Nắm vững các kiến thức cơ bản về giáo dục và giảng dạy nói chung và giáo dục tiếng Hàn nói riêng;
-    Nắm vững kiến thức về các phương pháp xây dựng chương trình giảng dạy, thiết kế giáo án, kiểm tra đánh giá, v.v., biết kiến thức cơ bản về quản lý hành chính, quản lý giáo dục và đào tạo, có kiến thức thực tế về thực hành giảng dạy tiếng Hàn;
-    Có kiến thức về kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm, có kỹ năng thuyết trình và có khả năng sử dụng các ứng dụng công nghệ phục vụ cho giảng dạy ngoại ngữ;
-    Đạt trình độ tiếng Hàn TOPIK cấp 5 theo chuẩn đánh giá năng lực tiếng Hàn quốc tế, tương đương với trình độ C1 theo khung tham chiếu Châu Âu và bậc 5 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
1.2.3.    Kiến thức của chuyên ngành du lịch thương mại
-    Nắm vững những kiến thức cơ bản về văn hóa truyền thống của dân tộc để nâng cao ý thức giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc;
-    Nắm vững nguồn gốc, bản chất và chức năng, quá trình phát triển của ngôn ngữ, các khái niệm cơ bản về từ vựng, ngữ âm, ngữ pháp và chữ viết để phục vụ công việc và nghề nghiệp chuyên môn;
-    Nắm vững các kiến thức khái quát về chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, giáo dục và phong tục tập quán của Hàn Quốc và có thể áp dụng những kiến thức đó vào công việc chuyên môn;
-    Nắm vững các kiến thức cơ bản về văn hóa giao tiếp, chuẩn mực giao tiếp, qui tắc ứng xử, phép lịch sự, v.v. được qui định trong văn hóa truyền thống của hai dân tộc và có thể áp dụng những kiến thức đó vào công việc chuyên môn;
-    Được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản về du lịch thương mại như định hướng chiến lược quản lý du lịch, quản trị kinh doanh lữ hành, nghiên cứu thị trường và sản phẩm du lịch, v.v., và nắm vững các kiến thức chuyên ngành du lịch tiếng Hàn như: tiếng Hàn du lịch, tiếng Hàn cho hướng dẫn viên và vận dụng những kiến thức đó vào công việc chuyên môn;
-    Đạt trình độ tiếng Hàn TOPIK cấp 5 theo chuẩn đánh giá năng lực tiếng Hàn quốc tế, tương đương với trình độ C1 theo khung tham chiếu Châu Âu và bậc 5 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
2.    Kỹ năng
2.1.    Kỹ năng chuyên môn
Kỹ năng chuyên môn ngành Biên-phiên dịch
Các kỹ năng nghề nghiệp:
-    Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lí thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau;
-    Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề;
-    Có khả năng quản lý thời gian, khả năng thích ứng, khả năng học và tự học, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, kiến nghị;
-    Có trình độ chuyên môn và tri thức cao; đáp ứng nhu cầu khách hàng, khả năng dịch chất lượng và tốc độ, đáp ứng nhu cầu xã hội;
-    Có khả năng ghi nhớ thông tin, giọng điệu và phát âm tốt;
-    Có khả năng xử lí và biên tập các văn bản dịch; chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng của bản dịch;
-    Có khả năng biên dịch các tài liệu tiếng Hàn, Việt để phục vụ nghiên cứu;
-    Có khả năng xử lí và biên tập các văn bản dịch, tài liệu nghiên cứu và tham gia vào các dự án nghiên cứu chuyên ngành.
2.2.    Kỹ năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề:
-    Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để xác định phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nắm vững qui luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn đất nước. Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng để xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể trong nghiên cứu, học tập và cống hiến, đóng góp cho cuộc sống xã hội;
-    Có khả năng lập luận, tư duy và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đã theo học;
-    Có khả năng tư duy một cách logic, hệ thống khi tiếp cận và xử lí các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác nói riêng và các vấn đề kinh tế, văn hóa-xã hội nói chung.
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức:
-    Có khả năng đưa ra vấn đề, thu thập, phân tích và xử lí thông tin, tham gia nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác.
2.3.    Kỹ năng thích ứng với xã hội và nghiệp vụ:
-    Nắm vững chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và văn hóa doanh nghiệp của cơ quan công tác để hoàn thành công việc. Thích ứng nhanh với sự thay đổi của tổ chức trong sự vận động của nền kinh tế thế giới hiện đại;
-    Có vốn kiến thức xã hội, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế.
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn:
-    Có khả năng tự chủ trong việc nhận diện và giải quyết vấn đề;
-    Có khả năng sáng tạo và tự tin khi làm biên-phiên dịch;
-    Có khả năng xây dựng các chiến lược và nâng cao trách nhiệm trong công việc để tạo sự tin cậy và đáp ứng nhu cầu khách hàng, đảm bảo chất lượng và tốc độ trong công việc;
-    Có khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, quốc gia, quốc tế và sử dụng các thông tin thu được vào công việc chuyên môn.
Năng lực phát triển nghiệp vụ chuyên môn:
-    Có khả năng phát triển chuyên môn thông qua quá trình học tập, phát triển các kiến thức và kỹ năng cần thiết thích ứng với sự thay đổi của thực tế.
-    Kỹ năng chuyên môn ngành Sư phạm
Các kỹ năng nghề nghiệp:
-    Có kỹ năng tiếng Hàn tốt để áp dụng trong giảng dạy tiếng Hàn;
-    Có kỹ năng sư phạm đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của các cơ sở giảng dạy và đào tạo tiếng Hàn;
-    Có kỹ năng mềm cần thiết cho công tác giảng dạy như kỹ năng trình bày vấn đề, kỹ năng làm việc theo nhóm, khả năng tư duy phản biện, v.v.;
-    Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lí thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau;
-    Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ để giải quyết vấn đề;
-    Có khả năng quản lý thời gian, khả năng thích ứng, khả năng học và tự học, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, kiến nghị;
-    Có trình độ chuyên môn và tri thức cao đáp ứng nhu cầu chung về giảng dạy theo đòi hỏi xã hội;
-    Có khả năng ghi nhớ thông tin; giọng điệu và phát âm tốt;
-    Có khả năng biên dịch các tài liệu tiếng Hàn, Việt để phục vụ nghiên cứu;
-    Có khả năng xử lí và biên tập các văn bản dịch, tài liệu nghiên cứu và tham gia vào các dự án nghiên cứu chuyên ngành.
Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề:
-    Vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để xác định phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nắm vững qui luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn đất nước. Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng để xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể trong nghiên cứu, học tập và cống hiến, đóng góp cho cuộc sống xã hội;
-    Có khả năng lập luận, tư duy và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đã theo học;
-    Có khả năng tư duy một cách logic, hệ thống khi tiếp cận và xử lí các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác nói riêng và các vấn đề kinh tế, văn hóa-xã hội nói chung.
Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức:
-    Có khả năng đưa ra vấn đề, thu thập, phân tích và xử lí thông tin, tham gia nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác.
Kỹ năng thích ứng với xã hội và nghiệp vụ:
-    Nắm vững chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và văn hóa doanh nghiệp của cơ quan công tác để hoàn thành công việc. Thích ứng nhanh với sự thay đổi của tổ chức trong sự vận động của nền kinh tế thế giới hiện đại;
-    Có vốn kiến thức xã hội, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế.
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn:
-    Có khả năng tự chủ trong việc nhận diện và giải quyết vấn đề;
-    Có năng lực sáng tạo và khả năng xử lí linh hoạt các công việc liên quan đến công tác giảng dạy;
-    Có khả năng tổ chức các hoạt động giảng dạy, thể hiện tinh thần trách nhiệm trong công việc để khẳng định năng lực chuyên môn của cá nhân, đảm bảo chất lượng và tiến độ trong công việc;
-    Có khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội của địa phương, quốc gia, quốc tế và sử dụng các thông tin thu được vào công việc chuyên môn.
Năng lực phát triển nghiệp vụ chuyên môn:
-    Có khả năng phát triển chuyên môn thông qua quá trình học tập, phát triển các kiến thức và kỹ năng cần thiết thích ứng với sự thay đổi của thực tế.
Kỹ năng chuyên môn ngành Du lịch thương mại
Các kỹ năng nghề nghiệp:
-    Nắm vững các nghiệp vụ hướng dẫn, điều hành tour theo qui định của Tổng cục Du lịch Việt Nam;
-    Có kỹ năng tổ chức và điều hành các hoạt động vui chơi, giải trí, các sự kiện như hội chợ, triển lãm, festival…;
-    Có khả năng tiếp cận và nắm bắt những thay đổi trong hoạt động du lịch theo yêu cầu của thị trường trên cơ sở những kiến thức đã học;
-    Có khả năng quản trị các hoạt động của công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng;
-    Có khả năng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình du lịch, xác định giá bán, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, soạn thảo hợp đồng kinh tế;
-    Có kỹ năng thuyết trình và xử lí một số tình huống cơ bản về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;
-    Phân tích, so sánh các mô hình du lịch lữ hành, lưu trú, ẩm thực và vui chơi giải trí để phục vụ khách hàng theo chuẩn quốc tế;
-    Vận dụng luật cơ bản và nguyên tắc an toàn an ninh trong công việc phục vụ khách hàng theo đúng qui định, qui trình của Nhà nước, Doanh nghiệp cũng như tiêu chuẩn Quốc tế;
-    Điều phối công việc và giám sát hoạt động làm việc trong công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng và các khu vui chơi giải trí;
-    Phân tích tâm lý khách hàng trong công ty du lịch, khách sạn, nhà hàng và các khu vui chơi giải trí nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội;
-    Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lí thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau;
-    Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và áp dụng các ứng dụng khoa học công nghệ để giải quyết vấn đề;
-    Có khả năng quản lý thời gian, khả năng thích ứng, khả năng học và tự học, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, kiến nghị;
-    Có trình độ chuyên môn và tri thức cao đáp ứng nhu cầu chung về du lịch và thương mại của xã hội;
-    Có khả năng ghi nhớ thông tin; giọng điệu và phát âm tốt;
-    Có khả năng biên dịch các tài liệu tiếng Hàn, Việt để phục vụ nghiên cứu.
Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề:
-    Vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để xác định phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể. Nắm vững qui luật khách quan, xu thế thời đại và thực tiễn đất nước. Nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng để xác định, phân tích và giải quyết các vấn đề cụ thể trong nghiên cứu, học tập và cống hiến, đóng góp cho cuộc sống xã hội;
-    Có khả năng lập luận, tư duy và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đã theo học;
-    Có khả năng tư duy một cách logic, hệ thống khi tiếp cận và xử lí các vấn đề thuộc lĩnh vực công tác nói riêng và các vấn đề kinh tế, văn hóa-xã hội nói chung.
-    Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức:
-    Có khả năng đưa ra vấn đề, thu thập, phân tích và xử lí thông tin, tham gia nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác.
Kỹ năng thích ứng với xã hội và nghiệp vụ:
-    Nắm vững chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và văn hóa doanh nghiệp của cơ quan công tác để hoàn thành công việc. Thích ứng nhanh với sự thay đổi của tổ chức trong sự vận động của nền kinh tế thế giới hiện đại;
-    Có vốn kiến thức xã hội, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế.
Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn:
-    Có khả năng tự chủ trong việc nhận diện và giải quyết vấn đề;
-    Có năng lực sáng tạo và khả năng xử lí linh hoạt các công việc liên quan đến công tác giảng dạy;
-    Có khả năng tổ chức các hoạt động giảng dạy, thể hiện tinh thần trách nhiệm trong công việc để khẳng định năng lực chuyên môn của cá nhân, đảm bảo chất lượng và tiến độ trong công việc;
-    Có khả năng tiếp cận, thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội của địa phương, quốc gia, quốc tế và sử dụng các thông tin thu được vào công việc chuyên môn.
Năng lực phát triển nghiệp vụ chuyên môn:
-    Có khả năng phát triển chuyên môn thông qua quá trình học tập, phát triển các kiến thức và kỹ năng cần thiết thích ứng với sự thay đổi của thực tế.
2.4.    Kỹ năng bổ trợ
Kỹ năng cá nhân
-    Tự chủ trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, có khả năng thích ứng cao với đòi hỏi của công việc, tự trau dồi để phát triển bản thân và phát triển nghề nghiệp;
-    Có khả năng phán đoán và nhận biết tâm lý của các đối tượng liên quan đến phạm trù công việc để đưa ra những phương thức triển khai và giải quyết phù hợp.
Kỹ năng làm việc theo nhóm
-    Có khả năng làm việc nhóm hiệu quả; biết tổ chức vận hành và phát triển nhóm, lãnh đạo nhóm, phối hợp làm việc với các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm khác nhau.
Kỹ năng quản lý và lãnh đạo
-    Có khả năng tổ chức, quản lý, có những áp dụng mới trong các hoạt động quản lý nhóm và cá nhân trong từng nhóm.
Kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ
-    Có kỹ năng giao tiếp tốt dưới nhiều hình thức trao đổi ngôn ngữ;
-    Vận dụng tốt những kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ trong giao tiếp;
-    Có kỹ năng giao tiếp tiếng Hàn tốt trong công việc liên quan đến ngành được đào tạo.
-    Có khả năng sử dụng thành thạo các công cụ tin học như các phần mềm văn phòng và các phần mềm khác phục vụ công tác chuyên môn; thành thạo trong việc tìm kiếm tài liệu trên Internet phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu.
3.    Phẩm chất đạo đức
3.1.    Phẩm chất đạo đức cá nhân
-    Có tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm cao với công việc cá nhân và công việc tập thể;
-    Có phong cách và lối sống lành mạnh, luôn gương mẫu và tiên phong trong công việc;
-    Có thái độ đúng mực, tinh thần đoàn kết, hỗ trợ đồng nghiệp;
-    Có ý thức trong việc gìn giữ và phát triển văn hóa và truyền thống của dân tộc;
-    Tự tin, linh hoạt, dám đương đầu với rủi ro; tuân thủ các tiêu chuẩn và nguyên tắc đạo đức; nhiệt tình, say mê sáng tạo; có tinh thần tự tôn, hiểu biết văn hóa; có khả năng thích ứng cao với hoàn cảnh và điều kiện, môi trường làm việc, can đảm, quyết tâm hành động bất chấp mọi hoàn cảnh; luôn có ý thức học hỏi, không ngừng trau dồi và phát triển năng lực chuyên môn.
3.2.    Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
-    Trung thực, có tinh thần trách nhiệm và đáng tin cậy; tác phong chuyên nghiệp, có lòng tự tôn dân tộc, say mê trong công việc, không ngừng tích lũy kiến thức thực tiễn phục vụ cho công tác chuyên môn;
-    Đảm bảo tính trung thực, không phân biệt đối xử trong khi xử lí công việc;
-    Đảm bảo bí mật thông tin của cá nhân/tổ chức;
-    Có thái độ, tác phong đúng mực trong công việc. Có tính kiên trì, say mê công việc, tác phong chuyên nghiệp; Thực hiện đầy đủ các qui định về đạo đức nghề nghiệp;
-    Có khả năng quản lý thời gian, kỹ năng thích ứng, kỹ năng học và tự học, kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề, đưa ra giải pháp, kiến nghị, kỹ năng phân tích, tổng hợp;
-    Ứng xử tốt và thân thiện với đồng nghiệp, đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp.
3.3.    Phẩm chất đạo đức xã hội
-    Xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân, có tư cách và tác phong đúng đắn, theo những chuẩn mực của xã hội; sống và làm việc có trách nhiệm với cộng đồng và đất nước;
-    Có lối sống lành mạnh, văn minh; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.