logo
EN
VN

Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra – Ngành Tài chính-Ngân hàng

Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân ngành Tài chính Ngân hàng có:
-    Phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; thái độ làm việc trách nhiệm, độc lập và hòa đồng với tập thể; yêu nước và tự hào dân tộc; có khả năng làm việc trong môi trường có yếu tố nước ngoài
-    Kiến thức: nắm vững những kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, quản trị kinh doanh, tài chính – ngân hàng, kế toán cũng như những kiến thức chuyên sâu trong các lĩnh vực khác nhau của ngành Tài chính như: Quản trị rủi ro, Quản lý nguồn vốn, Đầu tư…

-    Có khả năng làm việc ở các ngân hàng, các quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, các Bộ/Ban/Ngành và cơ quan nhà nước, Ngân hàng nhà nước, các công ty trong và ngoài nước.
-    Có khả năng quản trị danh mục đầu tư, lập kế hoạch tài chính và đầu tư, quản trị tài chính, thực hiện các nghiên cứu mang tính thực tiễn trong ngành tài chính- ngân hàng; tham gia nghiên cứu khoa học và giảng dạy về tài chính- ngân hàng; sử dụng thành thạo tiếng Anh trong công việc chuyên môn.
1.    Tuyển sinh đầu vào
Xét tuyển dựa theo kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia.
Môn thi xét tuyển: Toán, Ngữ văn, tiếng Anh; môn thi chính: tiếng Anh
Tuyển thẳng các học sinh đạt giải quốc gia và đạt yêu cầu đầu vào của trường ĐH Hà Nội về tiếng Anh.
Chuẩn đầu ra
1.    Kiến thức
-    Tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phát triển kiến thức mới và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật và bảo vệ môi trường liên quan đến ngành tài chính ngân hàng:
-    Biết, hiểu, phân tích được những nguyên lí, kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng trong lĩnh vực kinh doanh.
-    Nắm vững kiến thức về hệ thống tài chính, ngân hàng của Việt Nam, đối chiếu với hệ thống tài chính, ngân hàng quốc tế để vận dụng cho hệ thống doanh nghiệp và tổ chức trong và ngoài Việt Nam.
-    Phân tích, đánh giá, vận dụng được những kiến thức cơ bản của khoa học quản lí trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
-    Vận dụng được những kiến thức liên ngành về kinh tế, chính trị, xã hội, khoa học công nghệ, luật pháp… trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, góp phần xây dựng hệ thống tài chính và ngân hàng Việt Nam cập nhật và tiệm cận với chuẩn mực chung của quốc tế, ngoài ra cần quan tâm đến những vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường trong ngành ngân hàng như đầu tư vào các dự án xanh.
-    Có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo; nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc phức tạp:
-    Nắm vững nguyên lý chung của hoạt động tài chính, ngân hàng, nguyên tắc lập các báo cáo tài chính.
-    Nắm vững và vận dụng các kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-    Nắm vững và vận dụng các kiến thức tài chính quản trị trong doanh nghiệp để hỗ trợ nhà quản lý doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định.
-    Nắm vững và vận dụng các kiến thức căn bản của hoạt động tài chính, các văn bản quy định của pháp luật về yêu cầu vốn và tài sản của ngân hàng.
-    Nắm vững và vận dụng các kiến thức căn bản của hoạt động đầu tư và quản lý danh mục đầu tư chứng khoán trong ngân hàng và doanh nghiệp.
-    Nắm vững và vận dụng các kiến thức căn bản của hoạt động ngân hàng thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tín dụng, xử lý nợ xấu, đạo đức nghề nghiệp và quản lý tài sản nợ có.
-    Đối với những sinh viên chọn chuyên ngành sâu là tài chính: sinh viên hiểu và có kiến thức sâu về hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán, quản trị tài chính, quản trị danh mục đầu tư, có kiến thức cơ bản về quản trị rủi ro tài chính.
-    Đối với những sinh viên chọn chuyên ngành là ngân hàng: sinh viên hiểu và có kiến thức sâu về hệ thống tài chính- ngân hàng, thị trường chứng khoán, quản trị ngân hàng, quản trị nguồn vốn, quản lý tín dụng, có kiến thức cơ bản về quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng, quan trị rủi ro thị trường tài chính, quản trị rủi ro tín dụng.
2.    Kỹ năng
2.1.    Kỹ năng chuyên môn
-    Kĩ năng xử lý ghi nhận các giao dịch tài chính, kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán
-    Kĩ năng lập và trình bày báo cáo tài chính và các phân tích báo cáo theo yêu cầu cung cấp thông tin và tư vấn cho nhà quản lý
-    Kĩ năng thống kê, xử lý và phân tích thông tin để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định quản lý
-    Kĩ năng thu thập thông tin và xây dựng các dự án đầu tư, danh mục đầu tư trong hoạt động tài chính.
-    Kỹ năng sử dụng các công cụ tài chính để quản lý rủi ro, các hoạt động kinh doanh vốn và đánh giá tín dụng là nền tảng cho phát triển hoạt động đầu tư và kinh tế.
-    Kỹ năng tham gia tư vấn để đóng góp vào công cuộc hoàn thiện, ổn định và hiện đại hóa nền tài chính, ngân hàng Việt Nam đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế trí thức.
2.2.    Kỹ năng cốt lõi
-    Thành thạo phần mềm dữ liệu cũng như các phần mềm quản lý văn phòng.
-    Khả năng tư duy tốt, logic để xử lý các bảng biểu, con số và những vấn đề phức tạp trong tài chính và ngân hàng
-    Áp dụng linh hoạt, thành thạo kĩ năng quản lí thời gian và kĩ năng làm việc độc lập trong nghề nghiệp tài chính, ngân hàng.
-    Áp dụng linh hoạt kĩ năng thích ứng với các tình huống giao dịch kinh doanh phức tạp, đa dạng.
-    Hiểu và phân tích được hành vi, ứng xử, kĩ năng của các đối tượng giao tiếp trong ngành tài chính ngân hàng
-    Hiểu, áp dụng linh hoạt việc hình thành nhóm làm việc hiệu quả.
-    Biết duy trì và phát triển hoạt động nhóm.
-    Làm việc linh hoạt với các nhóm khách hàng, đồng nghiệp, đối tác đa dạng và phức tạp.
-    Thực hiện được quy trình, áp dụng linh hoạt việc xây dựng kế hoạch công việc.
-    Nhận biết, lựa chọn nguồn lực để thực hiện công việc.
-    Áp dụng linh hoạt việc tổ chức thực hiện công việc thông qua sự điều khiển, phân công trong nhóm và tập thể.
-    Biết kiểm tra giám sát các hoạt động.
-    Biết xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc.
-    Biết đánh giá kết quả thực hiện công việc.
-    Nắm vững kĩ năng lập luận, sắp xếp ý tưởng, và giải quyết vấn đề.
-    Nắm vững kĩ năng giao tiếp hiệu quả trong kinh doanh bao gồm cả kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, giao tiếp qua thư tín và qua các phương tiện truyền thông.
-    Áp dụng linh hoạt kỹ năng thương lượng, đàm phán.
-    Áp dụng linh hoạt kĩ năng thuyết trình trước khách hàng, đồng nghiệp và đối tác.
-    Hiểu, sử dụng thành thạo tiếng Anh ở trình độ B2.
-    Năng lực tự chủ và trách nhiệm
-    Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao;
-    Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau;
-    Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
-    Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật;
-    Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể;
-    Có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình.
3.    Phẩm chất đạo đức
3.1.    Phẩm chất đạo đức cá nhân:
-    Có lối sống lành mạnh.
-    Tự tin khi giao tiếp và thực hành nghề trong môi trường làm việc có yếu tố nước ngoài.
-    Linh hoạt, khéo léo, tinh tế khi thực hành nghề & xử lí tình huống.
-    Chăm chỉ, có tinh thần học hỏi, cầu tiến và đặt mục tiêu cho bản thân.
-    Nhiệt tình và say mê công việc.
-    Điềm tĩnh, tự chủ khi ra quyết định.
3.2.    Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
-    Độc lập: Không bị chi phối hoặc tác động bởi lợi ích vật chất, tinh thần làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập trong nghề nghiệp.
-    Chính trực: Thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng
-    Khách quan: Công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị.
-    Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động nghề nghiệp, làm việc với sự thận trọng cao nhất.
-    Tính bảo mật: Bảo mật thông tin trong quá trình thực hiện nghề nghiệp.
-    Tư cách nghề nghiệp: Trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp
-    Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: Tuân thủ những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn của nghề nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành
3.3.    Phẩm chất đạo đức xã hội:
-    Có trách nhiệm với công việc, khách hàng, cộng đồng, xã hội và môi trường
-    Tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà nước, xã hội và cộng đồng